Mắt Bão

MỚI

Navigation

TTL là gì? CNAME là gì? Các thuật ngữ cần biết liên quan đến DNS

TTL là gì? Là viết tắt của Time To Live, TTL là thời gian bản ghi cấu hình tên miễn (record) có thể tồn tại trên internet, được máy chủ DNS trung gian hoặc router ghi nhớ.

DNS là gì?

Trước khi tìm hiểu về TTL là gì? Hãy cùng nhau điểm sơ qua kiến thức về DNS là gì nhé!
Trước khi tìm hiểu về TTL là gì? Hãy cùng nhau điểm sơ qua kiến thức về DNS là gì nhé!

DNS là viết tắt của cụm từ Domain Name System, mang ý nghĩa đầy đủ là hệ thống phân giải tên miền. DNS được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền.

TTL là gì?

TTL là từ viết tắt của time to live tạm dịch là “thời gian tồn tại”. TTL được định nghĩa là thời gian tồn tại của một bản ghi (record) của cấu hình tên miền và được máy chủ DNS trung gian ghi nhớ.
TTL là từ viết tắt của time to live – thời gian tồn tại
TTL là từ viết tắt của time to live hay còn gọi là thời gian tồn tại

Giá trị thời gian thường được tính bằng giây. Nếu TTL càng lớn có nghĩa là máy chủ DNS sẽ ghi nhớ thông tin càng lâu. Điều này đồng nghĩa với việc trong trường hợp tên miền của website được thay đổi trên máy chủ DNS chính thì thông tin đã lưu trên máy chủ DNS trung gian sẽ chậm cập nhật. 
Ví dụ: Tên miền abc.com sử dụng máy chủ DNS chính là ns1.abs.com và được cấu hình trỏ tới ip 112.78.2.101, còn TTL của tên miền là 3600s.
Trong trường hợp người dùng sử dụng chính DNS của Google và truy cập vào website abc.com thì máy tính của người dùng sẽ gửi một yêu cầu đề nghị phân giải tên miền abc.com đến máy chủ của Google (lúc này máy chủ Google trở thành DNS trung gian). Vì máy chủ chưa có thông tin về tên miền abc.com nên phải hỏi máy chủ chính là ns1.abc.com về tên miền và thông tin ip. Lúc này máy chủ chính DNS sẽ phản hồi ip là 112.78.2.101, còn ttl là 3600s.
Ngay khi tiếp nhận kết quả trả lời, Google sẽ lưu lại tất cả các giá trị. Sau này, nếu trang web abc.com thay đổi ip thành 112.78.2.201 thì bất kỳ người dùng nào truy cập vào trang web mà đang dùng máy chủ DNS của Google vẫn sẽ nhận kết quả là 112.78.2.101.

CNAME là gì?

CNAME là từ viết tắt của Canonical name record, tức là Bản ghi bí danh. Cname có chức năng cho phép gắn nhiều tên miền vào cùng một server hay nói cách khác là một địa chỉ IP có thể có nhiều tên miền cùng trỏ về.
Khái niệm trên đã giúp bạn hiểu được cname record là gì. Thực tế, bản ghi này rất hay được sử dụng trong trường hợp người dùng muốn tạo một bản ghi theo giá trị sẵn có, và một khi dữ liệu cũ thay đổi, dữ liệu mới cũng sẽ được chuyển đổi theo. Bên cạnh đó cname record còn được dùng để xác thực các dịch vụ cung cấp của Google như ứng dụng, xác minh domain, và một số dịch vụ trực tuyến khác.

DomainKeys là gì?

DomainKeys là dạng email chứng thực được hệ thống tạo ra với mục đích xác minh DNS tên miền của một email và gửi đi tin nhắn tích hợp. Thông qua hệ thống internet mail, những đặc điểm của DomainKeys được dùng để tạo ra một giao thức gọi là DKIM (DomainKeys Identified).

DKIM (DomainKeys Identified Mail) là gì?

DKIM là một phương pháp xác thực được tạo ra để phát hiện các email giả mạo. Nó chứng thực email bằng chữ ký số của domain gửi thư, trong đó khóa công cộng thường được ghi lại công khai trên DNS dưới dạng một TXT record.

DKIM có 2 nhiệm vụ chính, đó là:
  • Giúp email của bạn không bị hiểu lầm là thư spam.
  • Là một phương pháp hiệu quả giúp xác thực nguồn gốc email.

Lưu ý, DKIM chỉ có tác dụng chứng thực bức thư là thật (có địa chỉ người gửi rõ ràng, tên miền thật) chứ không chống spam.
Hy vọng bài viết này đã mang đến đầy đủ những kiến thức mà người dùng cần biết về TTL, CNAME, DKIM, DomainKeys là gì? Hãy đặt câu hỏi cho chúng tôi, rất vui lòng khi nhận được sự đóng góp từ các bạn!
Nguồn: Sưu tầm
Share
Banner

dinhdat

Bình luận:

0 comments:

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.